Lý do chập mạch động cơ điện 3 pha

  1. Nguyên cớ dẫn đến sự cố ngắn mạch
  2. Chất lượng dây êmay không thích hợp tiêu chuẩn, khi quấn dây lớp sơn bí quyết điện bọc ngoại trừ dây êmay bị bung ra.
  3. Cách thức kiểm tra và xử lý

Khi cuộn dây của động cơ điện bị ngắn mạch nghiêm trọng, dưới tác dụng của chiếc điện ngắn mạch rất to, vô cùng nhanh động cơ điện sẽ bốc khói, sự phát nóng cục bộ sẽ làm cho một cuộn dây nào ấy hoặc một cuộn dây pha bị cháy, chẳng thể giữ được lâu. Đối với cuộn dây sở hữu phổ biến vòng dây, lúc số vòng dây chập mạch ít, động cơ điện có thể quay thêm được một thời gian ngắn, khi ấy động cơ điện có tiếng ù to, dòng điện ba pha không cân bằng, tốc độ quay giảm xuống, với hiện tượng phát nóng cục bộ…

Trường hợp kịp giới hạn ngay động cơ điện để xử lý, với thể tránh được sự cố của động cơ điện, phương pháp tu tạo cục bộ, kiểm tra và xử lý được tiến hành như sau:

    1. Đánh giá bên ko kể: Túa động cơ điện ra, lấy rôto ra, mang thể thấy được chỗ chất cách điện bị cháy xem, mang thể ngửi thấy mùi khét, hoặc sử dụng tay sờ, có thể thấy được ngay chỗ bị chập mạch vô cùng nóng.
    2. Sử dụng biến áp hở để kiểm tra, yêu cầu khi dùng bộ dò la chập mạch như sau:
    3. Cần tháo đầu dây đấu theo hình tam giác (Δ) của động cơ điện.
  1. Buộc phải tháo rời các đầu dây của những cuộn dây được đấu song song.
  2. Khi tiêu dùng bộ dò la chập mạch, trước hết phải đem bộ thăm dò chập mạch đặt lên lõi thép, trước khi đóng kín mạch từ nối thông nguồn điện. Sau khi dùng xong, ngắt nguồn điện rồi mới được nhấc bộ dò xét chập mạch ra, giả dụ ko mạch từ không được đóng kín, chiếc điện trong cuộn dây vô cùng lớn, để lâu một tí cực kỳ dễ làm cho chat cuộn dây của bộ thăm dò chập mạch.

Lúc thao tác cụ thể đem biến áp hở đặt lên rãnh bên ko kể cuộn dây bị chập mạch, còn đầu kia đặt vào 1 lá thép. Lá thép sẽ rung động do dòng điện lớn trong cuộn dây bị chập mạch, dựa vào mức độ lực chấn động của lá thép và tiếng ù để chọn ra cuộn dây bị chập mạch.

Để sắm ra chỗ (điểm) chập mạch của cuộn dây ở lớp trên, lớp dưới, nên cần đem lá thép đặt riêng biệt lên mồm rãnh bên phải hoặc bên trái biến áp hở 1 rãnh mà đo.

    1. Đo bằng mêgômét hoặc đồng hồ vạn năng: Sử dụng mêgômét hoặc đồng hồ vạn năng đánh giá đo điện trở phương pháp điện giữa hai cuộn dây pha bất kỳ, giả dụ điện trở bí quyết điện sắp như bằng không thì chứng tỏ hai pha đã chập điện.
    2. Đo bằng cách thức điện áp thấp: Để kiểm tra sự cố chập mạch ở 1 cuộn dây pha nào đó, trước tiên buộc phải đưa vào một điện áp phải chăng xoay chiều nào đó, trước tiên cần đưa vào một điện áp tốt xoay chiều một pha của 1 pha khác. Đối với các động cơ điện có công suất dưới 1kW sở hữu thể tìm điện áp khoảng 30V, đối có các động cơ điện có điện áp dưới 10kW có thể tìm điện áp khoảng 20V, đối vơi những động cơ điện có công suất trên 10kW sở hữu thể tìm điện áp khoảng 10V; Loại điện khống chế khoảng 10A. Dùng nấc đo điện áp (điện áp kế) của đồng hồ vạn năng đo điện áp cảm ứng lần lượt của hai pha khác, pha nào bị chập mạch thì sẽ sở hữu điện áp cảm ứng phải chăng. Sau khi kiểm tra được pha bị chập mạch, cạo lớp phương pháp điện trên đầu nối dây của các cực pha, rồi đưa điện áp 30V vào, dùng đồng hồ điện áp xoay chiều tuần tự đo hiệu điện thế (điện áp) trên mỗi cực pha, búi dây nào đấy có điện áp thấp là bị chập mạch. Sau đó lại đưa điện áp tốt vào búi cuộn dây này, tiêu dùng đồng hồ điện áp (điện áp kế) đo điện áp cảm ứng trong mỗi cuộn dây của búi cuộn dây này, cuộn dây nào có điện áp thấp là đã bị chập điện.
  1. Đưa điện áp thấp vào stato đối với các động cơ điện đã lấy rôto ra, sở hữu thể căn cứ vào sự cân bằng loại điện ba pha, xem chỗ bị chập mạch có phát nóng ko, và tiêu dùng phương pháp đo chiếc điện một chiều ở ba pha để phán đoán ra sự sở hữu chập điện của cuộn dây.
  2. Phương pháp tu tạo cuộn dây bị chập mạch

Sự cố chập mạch của cuộn dây phần đông là do bị nhả mối hàn ở đệm cách điện tam giác giữa những cuộn pha gây ra, làm cho cho mạch giữa các búi dây pha. Khi tu bổ sở hữu thể dùng phương pháp tăng nhiệt cuộn dây (tiêu dùng mẫu điện hoặc máy sấy tóc) làm cho lớp sơn tẩm cuộn dây mềm ra, sau đó sử dụng dụng cụ chuyên sử dụng tách vòng dây mang sự cố ở đầu cuộn dây để tu tạo, tẩm sấy chất bí quyết điện mới.

Lúc bị hỏng lớp cách điện trên những đầu dây nối làm cho cho chập mạch cũng với thể tiêu dùng giải pháp này để xử lý, nâng cao thêm đệm lót hoặc bọc phương pháp điện mới.

Lúc dùng cách thức hạ điện áp để kiểm tra chập mạch sở hữu thể tiêu dùng thanh tre nhẹ nhõm gỡ những vòng dây bị chập mạch ra, khi điện áp kế thốt nhiên nâng cao lên đến trị số điện áp thường ngày, chứng tỏ chỗ bị chập điện đã được gỡ ra, sử dụng giấy bí quyết điện đặt vào chỗ đấy rồi xử lý phương pháp điện lại.

Phương pháp xử lý sự cố chập mạch giữa các vòng dây có nhau, giữa những tầng dây có nhau cũng giống phương pháp xử lý sự cố tiếp mát.

Kinh nghiệm sử dụng motor 3 pha

Có nhiều sản phẩm bạn chưa từng biết chúng trên lý thuyết, cũng không qua sách vở đào tạo, thì việc dựa vào kinh nghiệm của những người đi trước là hoàn toàn đúng đắn đấy chứ. Tuy nhiên nếu họ không chia sẻ lại thì cũng bằng không.

Có lẽ bạn đã nghe qua khá nhiều trong sản xuất và đời sống, liệu rằng việc sử dụng chúng có thể mãi thuận lợi mà không trục trặc gì không? Hay bạn cần sử dụng chúng như thế nào cho hiệu quả? Hãy cùng DICO tham khảo những bài học khi sử dụng motor điện 3 pha để lấy đó làm tài liệu cho mình nhé! Xin chia sẻ kinh nghiệm sử dụng lắp đặt vận hành motor điện 3 pha, Kinh nghiệm sử dụng motor 3 pha 380 V như sau:

1. Người chế tạo máy có thể dùng dư tải cho một số công việc

  • Motor làm máy nghiền đá: đầu trục motor được nối với các quả văng (viên bi thép loại lớn) văng đập cho các viên đá vỡ ra; có những cục đá vừa lớn vừa chắc, nếu motor không đủ mạnh có thể sinh quá tải.
  • Motor làm máy cắt sắt cứng hoặc làm máy cưa các thớ gỗ rất dày.
  • Motor làm bơm nước cho các tòa nhà hàng cao hàng chục tầng.
  • Motor làm tời, kéo vật nặng theo phương thẳng đứng,

VD làm thang máy chở hàng

2. Một số thuật ngữ vật lý dùng cho ngành động cơ điện cần lưu ý

a. Dòng điện định mức I (A)

Mỗi motor 3 pha khi không tải có dòng ampe đo được khoảng 1/3 đến 1/2 số thực khi mang tải.

VD đạt 4 ampe lúc không tải nghĩa là khi tải đạt khoảng 12 ampe trở xuống.

Khi chạy không tải ampe đạt 30 đến 35 % của dòng định mức là được, đến 50% cũng được. Một số hãng đặc biệt lên đến 60 %. Nhưng nếu ampe đạt cao hơn số này là motor có vấn đề.

Khi chạy có tải ampe lên đến 95% dòng định mức. Số này nếu cao quá motor sẽ cháy, nếu thấp quá nghĩa là hao điện năng. VD với motor 1 HP dòng định mức là 2 ampe, chạy không tải là 0.47 ampe đến 0.78 là ổn. Khi có tải chạy khoảng 1.8-1.9 ampe là hợp lý, cao hơn 2 ampe có thể cháy, mà dưới 1.8 ampe thì phí công suất và hao điện năng

b. Hệ số cos

Hệ số cos càng tiến gần tới 1 (100%) nghĩa là động cơ làm việc hiệu quả hơn, không bị tổn hao điện năng.

c. Đấu sao và tam giác

Tùy vào công suất của động cơ để đấu điện khởi động phù hợp . Đối với động cơ có cos nhỏ thì dòng khởi động nhỏ nên ta chọn cách khởi động bằng tam giác.
Còn đối với động cơ lớn thì ta chọn cách khởi động bằng sao.

Nếu động cơ có công suất lớn khoảng trên 22 kW trở lên thì ta kết hợp khởi động sao-tam giác. khởi động ở chế độ sao rồi chạy ở chế độ tam giác. Khởi động mô tơ như vậy nhằm giảm dòng khởi động xuống.dau-sao-va-dau-tam-giac

d. Tần số Hz

Thông thường tại Việt Nam chúng ta dùng tần số lưới điện 50 Hz tuy vậy vẫn có những việc cần biến đổi tần số.

Motor biến tần có cánh quạt điện 1 pha lắp ở phía sau để làm mát cho motor. Với moto biến tần tốt, khi tần số thay đổi, chỉ có tốc độ thay đổi công suất không thay đổi.

Cánh quạt làm mát là vô cùng quan trọng vì nhiệt độ tăng tính dẫn điện giảm, từ thẩm yếu hơn bi có thể chảy mỡ, phớt chắn dầu có thể co dãn, lỏng, rời ra

VD với motor 7.5kW-4P, khi chuyển sang tần số 25 tốc độ giảm 1 nửa còn khoảng 700 vòng. 1 biến tần có thể dùng cho 1 hoặc vài motor , VD: biến tần dùng được cho motor 11 kW có thể dùng cho 2 chiếc motor 5.5 kW.

Tại sao motor biến tần ít được sử dụng vì VD 1 bộ biến tần cho động cơ 10HP giá khoảng 10 triệu đồng trong khi motor 10 HP- 4P giá chỉ từ 4 tới 7 triệu đồng. Do tốn kém nên mọi người vẫn dùng giảm tốc nhiều hơn.

tan-so-hz
e) Cực điện (poles) viết tắt là P

Motor 2 cực điện có 6 cuộn dây đồng 4 cực điện có 12 cuộn dây 6 cực điện có 18 cuộn dây, 8 cực có 24 cuộn dây; tốc độ motor tương ứng với 4 loại này là 2900, 1400, 900, 700 vòng phút.

Motor 6P và 8P sẽ có lõi rotor lớn hơn -4. Do chế tạo mất nhiều nguyên liệu hơn nên giá thành motor cao hơn. (tốc độ động cơ càng chậm, càng tốn nhiều nguyên liệu sản xuất, giá càng cao.)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0905.255.786